Cách chấm điểm IELTS được tính dựa trên IELTS 1.0-9.0 (tổng điểm của bài thi IELTS tính trung bình 4 điểm cho các phần đọc, nghe, nói và viết). 4 kỹ năng của IELTS cũng được tính từ 1.0-9.0, sau đó sẽ tính tổng điểm IELTS.
Bài thi IELTS có hai định dạng: Học thuật (Academic) và Không học thuật (General Training), vì vậy điểm của hai định dạng này sẽ khác nhau.
I. Thang điểm của các phần thi
1. Thang điểm của phần thi Reading và Listening
Có 40 câu hỏi thí sinh cần trả lời trong phần nghe và đọc. Trả lời đúng được 1 điểm, tối đa là 40 điểm, tổng số câu trả lời đúng được quy đổi 1,0-9,0 điểm.
*** Lưu ý: Theo chia sẻ của giám khảo IDP, mặc dù đề thi IELTS đã được khảo sát và mô phỏng từ trước nhưng vẫn sẽ có những khó khăn trong bài thi, vì vậy để công bằng, tỷ lệ quy đổi sẽ khác nhau tùy từng người. . Điều này có nghĩa là, ví dụ, cùng một điểm là 7,0, nhưng số câu trả lời đúng trong mỗi bài thi được tính khác nhau dựa trên độ khó của bài thi. ( Nguồn IDP).
2. Thang điểm của phần thi Speaking ( dành cho cả 2 dạng )
Phần thi vấn đáp đối với Học thuật (Academic) và Không học thuật (General Training) đều giống nhau, thời gian làm bài từ 11-14 phút, thí sinh trò chuyện trực tiếp với giám khảo để giải đáp thắc mắc.
Giám khảo sẽ cho điểm từng phần, bao gồm: trôi chảy và mạch lạc-Fluency and Coherence, nguồn từ vựng-Lexical Resource, phạm vi ngữ pháp-Grammatical Range and Accuracy và phát âm-Pronunciation. Điểm của mỗi phần là như nhau, dựa vào 5 tiêu chí chấm điểm, bạn sẽ nhận được tổng điểm cho phần thi nói của mình.
3. Thanh điểm của phần thi Listening
Đề thi Writing của 2 dạng sẽ khác nhau ở Task 1. Đối với dạng Academic task 1 sẽ viết bài báo cáo dữ liệu ( bản đồ, biểu đồ, độ thị,..) còn General traning Task 1 sẽ viết một bức thư tay.
Điểm bài thi Writing được giám khảo tính trên Khả năng hoàn thành yếu tố Trả lời đúng, đạt yêu cầu cho phần IELTS Writing Task 1 và Trả lời đầy đủ các yêu cầu của đề bài cho phần IELTS Writing Task 2, dựa vào khung đánh giá theo tiêu chí tính gắn kết – kết nối giữa các câu, đoạn văn – Coherence and Cohesion, Vốn từ – Lexical Resource và Ngữ pháp – Grammatical Range and Accuracy.Điểm tính bài Task 2 chiếm 2/3 tổng điểm bài thi writing.
II. Cách chấm điểm IELTS Overall
Thang điểm IELTS trên bảng kết quả của thí sinh sẽ thể hiện điểm của từng kỹ năng thi cùng với điểm overal. Phần điểm tổng sẽ được tính dựa trên điểm trung bình cộng của 4 kỹ năng.
Điểm tổng của 4 kỹ năng sẽ được làm tròn số theo quy ước chung như sau: Nếu điểm trung bình cộng của 4 kỹ năng có số lẻ là .25, thì sẽ được làm tròn lên thành .5, còn nếu là .75 sẽ được làm tròn thành 1.0.
Ví dụ: một thí sinh có số điểm như sau: 7.5 (Nghe), 7.0 (Đọc), 6.0 (Viết) và 6.5 (Nói). Điểm tổng của thí sinh này là 7.0 (27 ÷ 4 = 6.75 = 7.0)
Tương tự cách tính, một thí sinh có số điểm như sau: 4.0 (Nghe); 3.5 (Đọc), 4.0 (Viết) và 4.0 (Nói). Như vậy điểm tổng sẽ là 4.0 (15.5 ÷ 4 = 3.875 = 4.0)
Trong trường hợp thí sinh có số điểm là 6.5 (Nghe), 6.0 (Đọc), 6.0 (Viết) và 6.0 (Nói). Như vậy điểm tổng của thí sinh này là 6 (24.5 ÷ 4 = 6.125 = 6)
III. Đánh giá năng lực của thí sinh thông qua điểm bài thi IELTS
Dựa vào kết quả bảng điểm IELTS của bạn sẽ đánh giá năng lực tiếng Anh của thí sinh như sau:
0 điểm: IELTS không có 0 điểm, 0 điểm tương ứng với việc thí sinh bỏ thi và không có thông tin nào để chấm bài.
1 điểm – không biết sử dụng tiếng Anh: thí sinh không biết ứng dụng tiếng Anh trong cuộc sống (hoặc chỉ có thể biết một vài từ đơn lẻ).
2 điểm – lúc được, lúc không: gặp khó khăn lớn trong việc viết và nói tiếng Anh. Không thể giáo tiếp thực sự trong cuộc sống ngoài việc sử dụng một vài từ đơn lẻ hoặc một vài cấu trúc ngữ pháp ngắn để trình bày, diễn đạt mục đích tại thời điểm nói – viết.
3 điểm – sử dụng tiếng Anh ở mức hạn chế: Có thể sử dụng tiếng Anh giao tiếp trong một vài tình huống quen thuộc và thường gặp vấn đề trong quá trình giao tiếp thực sự.
4 điểm – hạn chế: có thể sử dụng thành thạo tiếng Anh giao tiếp thành thạo trong các tình huống cụ thể và gặp vấn đề khi có quá trình giao tiếp phức tạp.
5 điểm – bình thường: có thể sử dụng một phần ngôn ngữ và nắm được trong phần lớn các tình huống mặc dù thường xuyên mắc lỗi. Có thể sử dụng tốt ngôn ngữ trong lĩnh vực riêng quen thuộc của mình.
6 điểm – khá: tuy có những chỗ không tốt, không chính xác và hiệu quả nhưng nhìn chung là sử dụng ngôn ngữ thành thạo. Có thể sử dụng tốt trong các tình huống phức tạp và đặc biệt là trong các tình huống quen thuộc.
7 điểm – tốt: nắm vững ngôn ngữ nhưng đôi khi không có thực sự chính xác, không phù hợp, không hiểu trong tình huống nói. Nói chung là có hiểu các lí lẽ tinh vi và sử dụng tốt ngôn ngữ phức tạp.
8 điểm – rất tốt: hoàn toàn nắm vững ngôn ngữ, chỉ mắc một số lỗi như không chính xác và không phù hợp. Nhưng những lỗi này chưa thành hệ thống. Trong tình huống không quen thuộc có thể sẽ không hiểu và có thể sử dụng tốt với những chủ đề tranh luận phức tạp, tinh vi.
9 điểm – thông thạo: có thể sử dụng ngôn ngữ hoàn toàn đầy đủ.
Nguồn: Thành Nguyễn